Lợi ích kinh tế cao từ việc nuôi tôm sú dẫn đến mật độ thả ngày càng cao và sử dụng con giống kém chất lượng đã làm cho mối nguy về dịch bệnh xảy ra liên tục.



Người nuôi đã phải sử dụng kháng sinh và khử trùng nước thường xuyên hơn.

Việc sử dụng kháng sinh đã mang lại nhiều ảnh hưởng bất lợi cho môi trường, an toàn thực phẩm cũng như dẫn đến việc tạo ra những rào cản thương mại cho sản phẩm tôm trên thị trường quốc tế.

Để hạn chế việc sử dụng thuốc kháng sinh và hóa chất trong nuôi tôm, chính phủ Ấn Độ đã ban hành các qui định an toàn vệ sinh thực phẩm nghiêm ngặt trong tất cả các trang trại nuôi tôm như không chấp nhận sử dụng các hóa chất cấm.

Các kỹ thuật nuôi tôm như ứng dụng GMP (Good management practices – thực hành quản lý tốt), BMP (Best management practices – thực hành quản lý tốt nhất), nuôi tôm sinh thái và nuôi tôm trong hệ thống trao đổi nước tĩnh đã được xem xét ứng dụng.

Tuy nhiên, chế phẩm sinh học đóng vai trò chính trong việc hướng đến ngành công nghiệp nuôi bền vững hơn.

Ở Ấn Độ, có hơn 100 công ty sản xuất chế phẩm sinh học cho sử dụng trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, người nuôi không có kiến thức đầy đủ về ngành vi sinh vật học và họ không tin tưởng vào những lợi ích của chế phẩm sinh học.

Chế phẩm sinh học (men vi sinh) trong nuôi tôm

Định nghĩa quan trọng về Chế phẩm sinh học ban đầu của Fuller (1989) là “thức ăn bổ sung vi sinh vật sống mang lại lợi ích cho vật nuôi thông qua sự cải thiện cân bằng đường ruột”.

Tuy nhiên, trong nuôi trồng thủy sản hiện nay, định nghĩa khoa học về probiotic của Merrifield và cộng sự (2010) đã được đưa ra.

Theo nhóm nghiên cứu này, chế phẩm sinh học là những tế bào vi sinh vật được bổ sung vào khẩu phần ăn hoặc vào môi trường nước nhằm mục đích cải thiện sức khỏe, tăng sức đề kháng bệnh của vật nuôi, cải thiện năng suất, gia tăng giá trị sử dụng của thức ăn, giúp vật nuôi chống stress, tăng cường sức khỏe, tăng cường chất lượng thịt và giảm dị tật”

Chế phẩm sinh học được phân chia làm 03 nhóm:

Chế phẩm sinh học hỗ trợ hệ tiêu hóa của vật nuôi, chế phẩm sinh học cho xử lý nước (điều chỉnh sinh học) và chế phẩm sinh học trong xử lý đất (xử lý cặn bả hữu cơ như phân tôm, xác tảo)

. Chế phẩm sinh học được tạo ra ở dạng bào tử hoặc ở trạng thái nghỉ ngơi của hoặc nhiều loài khác nhau trong môi trường đặc biệt để hạn chế hoạt động hoặc làm chậm sự tăng sinh của vi sinh vật.

Tất cả những chế phẩm sinh học có thể ở dạng lỏng hoặc dạng hạt được phủ bởi các thể vi sinh.

Cơ chế hoạt động

Chế phẩm sinh học chứa nhiều dòng vi sinh vật hữu ích khác nhau ở dạng bào tử (bacteria spore) hoặc ở trạng thái nghỉ (resting bodies) sản sinh enzyme ngoại bào để chia nhỏ các phân tử lớn thành những những mảnh nhỏ hơn.

Các phân tử này có thể phân hủy do các phản ứng xúc tác enzyme bên trong tế bào vật nuôi.

Rõ ràng, các enzyme thêm vào không thể làm tăng tốc quá trình phân chia vật chất hữu cơ hoặc phân hủy độc tố trừ khi có sự hiện diện của vi sinh vật.

Chế phẩm sinh học trong tôm hoặc trong môi trường ao nuôi bám chặt vào bề mặt của vật chủ, cạnh tranh khả năng bám dính và ngăn ngừa sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh tiềm tàng.

Hiểu biết của nông dân về chế phẩm sinh học (men vi sinh, men tiêu hóa):

Sự hiểu biết và định nghĩa của người nông dân về probiotic rất đơn giản: “Chế phẩm sinh học là những sản phẩm vi sinh chứa nhiều chủng hay một chủng vi sinh vật có lợi mà khi sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp sẽ mang đến lợi ích cho tôm và môi trường ao nuôi”. Với góc nhìn này, chế phẩm sinh học có hai dạng: dạng dùng để cho ăn và dạng dùng cho cải thiện môi trường nước ao nuôi và lợi ích của chế phẩm sinh học là:

- Cải thiện sức khỏe vật nuôi thông qua việc cạnh tranh, ngăn chặn vi sinh vật gây hại hoặc tạo ra chất ứng chế vi sinh vật gây bệnh.

- Cung cấp dinh dưỡng thiết yếu để cải thiện dinh dưỡng của tôm nuôi.

- Thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện hệ số chuyển đổi thức ăn thông qua việc chế phẩm sinh học cung cấp enzyme hỗ trợ quá trình tiêu hóa của tôm.

- Giảm những ảnh hưởng xấu của môi trường thông qua việc chế phẩm sinh học hấp thu hoặc phân hủy trực tiếp vật chất hữu cơ, chất độc (chẳng hạn như NH3, NO2(nitrit), H2S, PO4, CH4…) trong môi trường nước và qua đó cải thiện chất lượng nước ao nuôi.

Ngoài ra, chế phẩm sinh học còn có khả năng cải thiện đáp ứng miễn dịch của tôm chống lại mầm vi sinh vật gây bệnh thông qua việc kích hoạt hệ thống miễn dịch không đặc hiệu và chống lại virus.

Tuy nhiên, người nuôi thường nghĩ rằng chế phẩm sinh học là một sản phẩm mầu nhiệm có thể mang đến cho họ kết quả nhanh chóng và tích cực ngay sau khi áp dụng.

Chế phẩm sinh học trở thành công cụ chữa bệnh hơn là phòng bệnh. Mặc khác người nuôi cũng nản lòng vì giá cả cho chế phẩm sinh học cao làm gia tăng chi phí vụ nuôi.

Mặc dù vậy chế phẩm sinh học vẫn được chấp nhận và sử dụng trong các qui tắc nuôi trồng cơ bản. Tag: May suc khi

Các ứng dụng của chế phẩm sinh học trong nuôi tôm

Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm có thể chia thành 3 giai đoạn:

Giai đoạn 01 – Trước khi thả giống

Giai đoạn 02 – Trong quá trình nuôi

Giai đoạn 03 – Sau khi thu hoạch

Giai đoạn 01 – Trước khi thả giống

Ứng dụng chế phẩm sinh học trong giai đoạn này phải thực thi nghiêm túc theo các qui tắc thực hành quản lý ao nuôi tốt nhất (BMP) bao gồm các điểm chính yếu là: thiết kế và xây dựng ao nuôi phù hợp. Tag: May quat nuoc

Các bước quan trọng nhất để tăng cường hiệu quả của chế phẩm sinh học là phơi và cày xới đáy ao đầy đủ, san bằng, đầm nén đáy ao kỹ và nước phải được lọc kỹ trước khi vào ao nuôi. Tag: May thoi khi

Qui trình chuẩn bị ao nuôi được trình bày trong bảng 01.

Nguồn:2lua.vn/article/nuoi-tom-ket-hop-voi-che-pham-sinh-hoc-tai-an-do-36694.html