Kết quả 1 đến 4 của 4

Chủ đề: [Đập hộp] ASUS GTX 750 OC 1GB

  1. #1
    Ngày tham gia
    Apr 2014
    Bài viết
    0

    [Đập hộp] ASUS GTX 750 OC 1GB

    Vừa qua, NVIDIA đã trình làng 2 mẫu card mới dùng vi xử lý GM107 "Maxwell" là GTX 750 và GTX 750 Ti. Theo thông báo ban đầu của TSMC, đối tác lớn của NVIDIA, "Maxwell" sẽ được xử lý theo tiến trình 20 nm. Tuy nhiên quá trình xử lý này theo NVIDIA nó quá phức tạp dẫn đến việc họ không muốn mạo hiểm tiến trình 20 nm với "Maxwell", vì thế mà GM107 được xử lý theo tiến trình 28 nm như tiền nhiệm "Kepler".


    Vi xử lý 1.87 tỉ transistors này không có quá nhiều điểm khác biệt về thành phần linh kiện so với "Kepler" tuy nhiên nếu để ý số streaming multiprocessor của "Maxwell" (Streaming multiprocessors Maxwell) thì GTX 750 Ti được định vị giữa GTX 760 và GTX 600. NVIDIA hứa hẹn sẽ mang đến mức hiệu năng trên watt điện (performance-per-watt) cực tốt trên "Maxwell". Với GM107 vốn được xử lý theo tiến trình 28nm như "Kepler", chỉ có một cách mà NVIDIA giữ được lời hứa - đó là xây dựng kiến trúc mới thật tốt.





    Chúng tôi đang có trong tay con GTX 750 của ASUS. Nhìn sơ qua thì chúng tôi thấy thiết kế quạt và tản của con này rất đơn giản, và không có gì đáng ngạc nhiên khi mà giá thành của con này vào tầm $140, hơn $20 so với bản tham khảo từ NVIDIA. Lý do xin mời bạn xem bảng ở dưới:





    KIẾN TRÚC


    Thiết kế chủ yếu của NVIDIA với GM107 là hướng tới tỷ lệ hiệu năng trên watt điện khi chơi game. Nếu thực sự NVIDIA đạt được điều đó với "Maxwell" tốt hơn "Kepler", thì với tiến trình 20 nm "Maxwell" còn có thể làm tốt hơn nữa. Điều này khiến cho GM107 trở nên thú vị hơn về mặt lý thuyết.


    Như chúng tôi đã nói trước đây, GM107 về mặt thành phần cấu tạo không khác nhiều so với GPU "Kepler" nhưng sự khác biệt nằm ở chỗ cách design SMM trong GPU. Theo sơ đồ cấu tạo của GM107, phía ngoài cùng là GigaThread Engine, là thành phần phân phối dữ liệu và dòng lệnh giữa graphics processing cluster (GPC), raster operations processors (ROPs), cache L3, memory controllers, bus interface và bộ phận xuất hình I/O.








    Thông thường có khá nhiều GPC trong GigaThread engine, tuy nhiên là GPU tầm trung nên GM107 chỉ có 1 GPC.Ở GPC này, bộ phận raster engine sẽ lo việc xử lý cấp thấp dữ liệu và dòng lệnh và 5 SMM. Không giống như streaming multiprocessors của "Kepler" (SMX) khi SMX chỉ có 1 nhóm gồm 192 CUDA cores, SMM có 4 nhóm mỗi nhóm gồm 32 CUDA cores tổng cộng là 128 CUDA cores mỗi SMM. Trong mỗi SMM có một Polymorph Engine gồm các thành phần như Vertex Fetch, Tesselator, Viewport Transform, Attribute Setup và Stream Output quản lý 4 nhóm. Bốn nhóm 32 CUDA cores sẽ được giao tiếp dữ liệu texture đệm qua lại với nhóm TMU thông qua các bộ warp scheduler và bộ ghi (registers). Vi xử lý GM107 có tổng cộng 640 CUDA cores và 48 TMUs. Ở cấp cao hơn, GM107 có 16 ROPs màu và băng thông bộ nhớ GDDR5 là 128 bit. Dung lượng bộ nhớ của GTX 750 1GB và 2GB dành cho GTX 750 Ti.


    KHUI THÙNG VÀ PHỤ KIỆN











    VÀI HÌNH ẢNH VỀ CARD








    Bộ heatsink (tản nhiệt) của ASUS. Kích cỡ của card là 18 x 11.5 cm.





    Bạn sẽ mất 2 slot PCI của mobo nếu gắn chiếc card này vào.





    Khu vực cổng kết nối gồm HDMI full size, DVI-D và VGA. Cổng HDMI thuộc phiên bản 1.4a hỗ trợ tốt cho âm thanh HD và xem phim Bluray 3D.





    GTX 750 không hỗ trợ chế độ đa card SLI.








    Hình ảnh card sau khi bị mổ bỏ bộ tản nhiệt. Bạn có thể tham khảo phiên bản High-res của 2 hình này (trước, sau)








    Do bản thân GPU GM107 tỏa nhiệt rất thấp nên ASUS thiết kế bộ heatsink cực kỳ đơn giản khá giống với các model tản cho các card giá rẻ của hãng điện tử Đài Loan.





    Con này không cần nguồn phụ vì nó dùng nguồn điện từ cổng PCIe (lên tới 75W).





    Với chip điều khiển dòng điện, ASUS chọn chip uPI uP1608 để gửi vàng.





    Chip nhớ ram GDDR5 được làm bởi Hynix mang mã số H5GC4H24MFR-T2C. Chúng chạy với xung 1250 MHz.





    Vi xử lý GM107 được làm bởi TSMC tại Đài Loan với tiến trình 28 nm và số lượng transistors lên tới 1.87 tỉ.


    HỆ THỐNG TEST






    Các điểm benchmark ở các bài đánh giá khác chỉ mang tính so sánh khi chúng có chung một cấu hình test.


    Tất cả các kết quả thu được từ hệ thống này với tất cả các settings giống nhau.

    Tất cả các game test đều được ưu tiên chỉnh lên mức tối đa.

    Khử răng cưa (AA) và lọc bất đẳng hướng (AF) được chỉnh trong setting của game chứ không ở bảng control panel của card.

    Tất cả game đều được test theo cấu hình và độ phân giải như sau:

    1600 x 900, 4x AA. Độ phân giải thường dùng ở các màn hình phẳng và laptop thời nay (17'' - 19'').

    1920 x 1080, 4x AA. Độ phân giải thường dùng ở các màn hình rộng (22" - 26").

    2560 x 1600, 4x AA. Độ phân giải cao nhất và phổ biến nhất ở các màn hình hiện tại (30").


    BENCHMARK

























































































    CÔNG SUẤT TIÊU THỤ


    Trong bài test này chúng tôi đo công suất tiêu thụ của card thông qua cáp nguồn PCI Express và cổng PCI Express. Thiết bị đo keithley Integra 2700 được chúng tôi sử dụng trong hầu hết các trường hợp test. Và xin được nói thêm là giá trị công suất tiêu thụ mà chúng tôi đưa ra cho các bạn xem là của card đồ họa chứ không phải của toàn bộ hệ thống test.


    Chúng tôi sử dụng game Crysis 2 để làm phép thử chuẩn vì trò này đạt được những tiêu chí như sau: chiếm công suất tiêu thụ cao, tính lặp lại cao, là game hiện nay còn sử dụng nền tảng thư viện đồ họa cũ là DirectX 9.0 làm nền móng vì thế card đồ họa nào cũng chạy được kể cả card onboard Intel HD 2xxx cho tới 4600, trình điều khiển driver từ cũ cho tới mới nhất đều hỗ trợ chế độ đa card và tối ưu hóa tốt hiệu năng cho game này.


    Công suất tiêu thụ của các card đồ họa khác được đo dựa trên bản tham khảo của NVIDIA và AMD.


    Các kết quả của chúng tôi thu được từ các bài test sau:


    Nghỉ (Idle): Windows 7 bật chế độ Aero được cho để yên trong một khoảng thời gian với độ phân giải 1280 x 1024, 32 bit, và các cửa sổ làm việc được đóng lại và driver card được cài đặt sẵn.


    Đa màn hình (Multi-monitor): 2 màn hình được nối vào 2 cổng kết nối trên card đồ họa, Windows 7 bật chế độ Aero được cho để yên trong một khoảng thời gian với độ phân giải 1280 x 1024, 32 bit, và các cửa sổ làm việc được đóng lại và driver card được cài đặt sẵn.


    Chơi phim Blu-ray (Blu-ray Playback): Mở phim Batman: The Dark Knight bằng trình xem phim Power DVD 9 Ultra ở độ phân giải 1920 x 1080, phim được xem từ khoảng thời 1:19 trở về sau vì trong khoảng này thì tốc độ truyền tải dữ liệu đạt tới ngưỡng 40 Mb/s.


    Trung bình (Average): Chơi game Crysis 2 ở độ phân giải 1920 x 1080 với thông số được kéo lên mức Extreme (không tính cảnh menu và loading). Lấy trung bình tất cả các lần thử là 12 lần.


    Ngưỡng cao nhất (Peak): Chơi game Crysis 2 ở độ phân giải 1920 x 1080 với thông số được kéo lên mức Extreme, lấy giá trị công suất cao nhất đạt được.


    Tối đa (Maximum): Chạy phép thử Stability Test của trình stress card Furmark ở độ phân giải 1280 x 1024, AA 0x. Công suất trong phần test này cao hơn trong bài test Peak vì khi chơi game chúng ta không bao giờ thấy card phải làm việc với công suất cao như Furmark.


    ĐỘ ỒN


    Trong bài test này chúng tôi sử dụng máy đo độ ồn Bruel & Kjaer ($4000) để đo độ ồn phát ra từ cánh quạt. Thiết bị này có khoảng cách đo đạc và độ chính xác phù hợp với yêu cầu của chúng tôi.








    Card đồ họa thử nghiệm trong bài test này được đưa vào một hệ thống mà tất cả các thành phần đều được làm mát thụ động (passive cooling). Trong đó, nguồn, tản nhiệt CPU, bo mạch chủ và ổ cứng SSD đều được làm mát thụ động để độ ồn được giảm tới mức tối thiểu. Kết quả đo độ ồn ở các card đồ họa khác được đo trên bản tham khảo của NVIDIA và AMD.


    Hệ thống test này cho phép chúng tôi loại bỏ tạp âm phát ra từ các thành phần khác và chỉ có độ ồn phát ra từ card. Để đạt chuẩn độ ồn DIN 45635, máy đo độ ồn được đặt cách xa hệ thống test khoảng 1m và cách mặt đất 1m6. Tạp âm phát ra trong phòng test đạt dưới 20 dBA. Hãy nhớ rằng là khoảng cách âm thanh đo bằng dBA nhiều khi cũng không hoàn toàn hợp lý lắm. Ví dụ như âm thanh đo ra là 40 dBA thì chưa chắc thông qua tai người nó sẽ ồn gấp đôi 20 dBA. Hay nói cách khác, con người khó có thể phân biệt được độ ồn 20 dBA và 40 dBA. Trong phần test này, chúng tôi thử nghiệm chơi game chứ không dùng trình stress card Furmark.


    Độ ồn khi ở trạng thái nghỉ của GTX 750 OC rất tốt và sẽ càng tốt hơn khi bạn lướt web đặc biệt khi xem video YouTube. Khi chơi game thì quạt quay rất êm, êm hơn hầu hết các card đồ họa đang bán trên thị trường.





    TỔNG KẾT HIỆU NĂNG


    Biểu đồ dưới đây sẽ cho các bạn thấy hiệu năng thu được từ các phép thử trước với tất cả các độ phân giải màn hình. Mỗi biểu đồ đặt hiệu năng card test là 100%. Hiệu năng tổng kết của các card khác là card tham khảo từ NVIDIA và AMD.




    Nguồn voz

  2. #2
    Ngày tham gia
    Apr 2014
    Đang ở
    ducvinh_101198
    Bài viết
    0
    thông số chi tiết, tính năng hay

  3. #3
    Ngày tham gia
    Apr 2014
    Bài viết
    0
    kiến trúc chi tiết, tản nhiệt thông thoáng, keo ít

  4. #4
    ko nguồn phụ, tdp ~60W, quá ngon cho htpc

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •