Mật độ xây dựng thuần là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngoài trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất), bể cảnh…).

Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc trên tổng diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất bao gồm cả sân đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình trong khu đất đó).

Trong các bộ Quy chuẩn này có những điều khoản quy định rõ ràng về mật độ xây dựng, một vài con số ví dụ về mật độ xây dựng quy định trong Quy chuẩn về kỹ thuật xây dựng và quy hoạch xây dựng năm 2008



Bảng tra cứu nhanh mật độ xây dựng tối đa cho nhà ở riêng lẻ, nhà vườn, biệt thự

Diện tích lô đất (m2/căn nhà)

≤50

75

100

200

300

500

≥1000

Mật độ xây dựng tối đa (%)

100

90

80

70

60

50

40

Nghĩa là nếu diện tích lô đất từ 50 mét vuông trở xuống thì mật độ xây dựng là 100%, tức được xây dựng hết diện tích lô đất. Lô đất có diện tích 75 mét vuông thì xây 90%, trường hợp lô đất là 100m2 thì xây dựng 80% tương tự với lô đất từ 1.000 mét vuông trở lên chỉ được xây dựng 40%.

Như vậy theo qui chuẩn trên diện tích lô đất càng lớn mật độ xây dựng càng bị thu hẹp.

Và còn rất nhiều các quy định cụ thể về khoảng cách hai công trình, độ lùi công trình, mật độ cây xanh….đều đươc thông tin rộng rãi, khách hàng hoặc các chủ đầu tư có thể chủ động tìm hiểu các quy chuẩn này thông qua luật sư hoặc trên các trang mạng cung cấp sẵn.

Tham khảo chi tiết tại đây: Mat do xay dung - Bất động sản An Khang Real